https://jbdmp.vn/index.php/yhthvb/issue/feedTạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng2024-06-07T08:50:43+00:00Open Journal Systems<p>Lịch sử phát triển<br />Ngày 03 tháng 01 năm 1992, Tờ Thông tin Bỏng ra số đầu tiên<br />Ngày 20 tháng 3 năm 2001, Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) ra Quyết định số 78/GP-BVHTT cấp giấy phép hoạt động báo chí cho Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng thuộc Viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác. Kể từ khi ra mắt bạn đọc số đầu tiên cho tới nay, Tạp chí Y học thảm hoạ và Bỏng đã được cấp phép sửa đổi nâng kỳ xuất bản lên 6 số/năm (Giấy phép hoạt động báo chí số 1311/GP-BTTTT, ngày 23/7/2012;) và các số Tạp chí chuyên đề phục các Hội nghị Khoa học.</p> <p>Ngày 18 tháng 12 năm 2009, Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng được Bộ khoa học và công nghệ quốc gia cấp mã số chuẩn quốc tế p-ISSN 1859 - 3461 cho tạp chí loại hình in.</p> <p>Ngày 09 tháng 12 năm 2021: Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng được cấp chỉ số DOI mã số 10.54804</p> <p>Ngày 06 tháng 7 năm 2023: Bộ Thông tin & Truyền thông cấp lại giấy phép hoạt động Tạp chí Y học thảm hoạ và Bỏng (loại hình in) và thực hiện thêm loại hình tạp chí điện tử.</p> <p>Ngày 28 tháng 11 năm 2023, Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng loại hình điện tử được Cục Khoa học và Công nghệ Quốc gia cấp mã số chuẩn quốc tế e-ISSN 3030 - 4008.</p> <p>Tôn chỉ, mục đích hoạt động báo chí: <br />+ Giới thiệu các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong lĩnh vực y học thảm họa và bỏng, liền vết thương, phẫu thuật tạo hình, và các chuyên ngành y học khác.<br />+ Thông tin các vấn đề có liên quan về chuyên môn ở trong nước và quốc tế.<br />+ Cung cấp tư liệu cho cán bộ y tế trên toàn quốc và bạn đọc quan tâm<br />+ Đối tượng phục vụ: Các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, cán bộ quản lý, giảng viên, viên chức, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên và bạn đọc quan tâm. <br />+ Phát hành trên phạm vi toàn quốc</p> <p>Trong thời gian hoạt động, Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng đã thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, chất lượng ngày càng nâng cao cả về nội dung và hình thức góp phần đẩy mạnh công tác phòng, điều trị và nghiên cứu khoa học về bỏng cho cộng đồng và cán bộ y tế trong toàn quốc, đặc biệt góp phần không nhỏ trong công tác phòng và chống thảm họa thiên nhiên tại Việt Nam. </p> <p>Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng phát triển của khoa học, Tạp chí đã xây dựng ra website Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng phiên bản online phục vụ các nhà nghiên cứu và độc giả thuận tiện hơn.</p> <p>Độc giả có nhu cầu tham khảo chi tiết thông tin bài nghiên cứu khoa học hoặc gửi bài đăng xin vui lòng liên hệ với tòa soạn Tạp chí<br />Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng.<br />Tầng 3 toà nhà Đ2 - Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác<br />Số 263 Phùng Hưng - Phúc La - Hà Đông - Hà Nội<br />ĐT: 069 566626 * fax: 84.0243 6883180<br />Email: tcbongvn@yahoo.com; thư ký toà soạn: Trần Xuân Việt - 0989536261</p>https://jbdmp.vn/index.php/yhthvb/article/view/279Đánh giá kết quả điều trị loét cùng cụt bằng phẫu thuật chuyển vạt da cân ngẫu nhiên tại Bệnh viện Quân y 42024-03-04T09:49:28+00:00Phan Quốc Khánhbskhanh@gmail.comPhạm Quang AnhMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật chuyển vạt da cân ngẫu nhiên điều trị loét tỳ đè cùng cụt. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu 55 bệnh nhân bị loét tỳ đè cùng cụt giai đoạn III, IV, điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 4 từ tháng 8/2018 đến tháng 12/2022. Tuổi từ 43 đến 89 tuổi, trung bình 67,71 tuổi, gồm 38 bệnh nhân nam, 17 bệnh nhân nữ. Bệnh nhân (BN) khi vào viện được xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật chuyển vạt tại chỗ điều trị loét tỳ đè vùng cùng cụt. Theo dõi đánh giá kết quả sau phẫu thuật. Kết quả: 100% bệnh nhân lúc nhập viện đều có hoại tử mô mềm, 63,63% bệnh nhân có hoại tử xương cùng cụt. Sau cắt lọc, 9 bệnh nhân có phù nề quanh ổ loét, 18 bệnh nhân có mô hạt, 28 bệnh nhân còn dịch tiết đục, hôi. Trước phẫu thuật chuyển vạt có 14 bệnh nhân còn hoại tử mô mềm, 7 bệnh nhân còn hoại tử xương cùng cụt. Biến chứng sau mổ: Chảy máu xảy ra sớm ngay sau phẫu thuật ở 2 bệnh nhân, 2 bệnh nhân bị chèn cuống vạt do tư thế và 2 bệnh nhân bị hoại tử mép vạt, nhiễm khuẩn tại chỗ, bục chỉ khâu. Kết quả sau mổ < 6 tháng: Tốt 47 bệnh nhân, trung bình 8 bệnh nhân. Sau mổ từ 6 - 12 tháng: Tốt 43 bệnh nhân; xấu 1 bệnh nhân. Sau mổ > 12 tháng: Tốt 35 bệnh nhân; xấu 1 bệnh nhân. Kết luận: Loét cùng cụt thường gặp ở người có nhiều bệnh nền, diễn biến tại ổ loét phức tạp. Vạt da cân ngẫu nhiên điều trị tổn thương loét cùng cụt giai đoạn III, IV an toàn và hiệu quả.2024-04-29T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏnghttps://jbdmp.vn/index.php/yhthvb/article/view/309Đặc điểm hình thái vi thể và hóa mô miễn dịch tại vết thương mạn tính điều trị huyết tương giàu tiểu cầu tự thân2024-05-08T17:25:44+00:00Phạm Minh Quyếtminhquyet2707@gmail.comNguyễn Tiến Dũngntzung_0350@yahoo.comĐoàn Thị HằngNguyễn Thị HươngPhạm Thị HuếNguyễn Hồng TháiMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình thái vi thể và hóa mô miễn dịch tại chỗ vết thương mạn tính được điều trị bằng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, so sánh trước - sau trên 30 bệnh nhân có vết thương mạn tính (VTMT) đang điều trị tại Trung tâm Liền vết thương - Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác. Kết quả: Tại thời điểm T0, tổn thương mất lớp biểu bì, thâm nhiễm nhiều tế bào viêm, nguyên bào sợi (NBS) và mạch máu nghèo nàn. Tại thời điểm T1, giảm sự thâm nhiễm các tế bào viêm, tăng sinh mạch máu tân tạo, NBS tăng sinh nhưng chưa có cấu trúc rõ ràng. Tại thời điểm T2, tế bào viêm còn rất ít, mạch máu tân tạo có xu hướng hợp lại thành mạch lớn hơn, NBS phát triển dày đặc, cấu trúc rõ ràng, xuất hiện các cấu trúc bó, bè collagen. Kết luận: Sử dụng huyết tương giầu tiểu cầu có hiệu quả làm giảm quá trình viêm, tăng sinh mạch máu và nguyên bào sợi, từ đó tái cấu trúc lại chất nền ngoại bào tại chỗ vết thương mạn tính.2024-04-29T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏnghttps://jbdmp.vn/index.php/yhthvb/article/view/312Kết quả tái tạo khuyết hổng phần xa ngón tay cái bằng vạt da cuống mạch lưng ngón tay trỏ2024-05-13T14:58:45+00:00Nguyễn Minh Dươngduong2502@yahoo.comVõ Thành Toànvothanhtoan1990@yahoo.comNguyễn Thiên ĐứcMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo khuyết hổng phần xa ngón tay cái bằng vạt da cuống mạch lưng ngón tay trỏ (FDMA) tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 15 bệnh nhân (BN) có khuyết hổng lộ xương đốt xa ngón tay cái do chấn thương được phẫu thuật vi phẫu chuyển vạt da FDMA che phủ tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2020. Kết quả: Nam (66,7%) nhiều hơn nữ (33,3%). Tuổi trung bình là 32 tuổi (từ 18 đến 54 tuổi). Nguyên nhân chấn thương: 6 bệnh nhân bị tai nạn lao động, 5 bệnh nhân bị tai nạn giao thông, 4 bệnh nhân bị tai nạn sinh hoạt. Kích thước vạt da dao động từ 2,5 - 3,5 cm về chiều dài và 2 - 2,5 cm chiều rộng. Chiều dài cuống vạt da trung bình 7,0cm (từ 6,0 cm đến 7,5cm). 6 bệnh nhân khuyết hổng mặt lưng và 4 bệnh nhân khuyết hổng mặt lòng đốt xa ngón tay cái. 5 bệnh nhân khuyết hổng cả mặt lưng và mặt lòng ngón tay cái. Các bệnh nhân đều hài lòng với kết quả phẫu thuật. Không có bệnh nhân bị hoại tử toàn bộ vạt da. Có 2 bệnh nhân bị hoại tử 1 phần vạt da, sau đó hoại tử tự bung mày và liền thương. Kết luận: Khuyết hổng lộ xương đốt xa ngón tay cái có thể tái tạo được bằng vạt da FDMA với kết quả chức năng thỏa mãn, ít biến chứng.2024-04-29T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏnghttps://jbdmp.vn/index.php/yhthvb/article/view/314Đánh giá kiến thức, thực hành và xác định một số yếu tố liên quan về chăm sóc vết thương của điều dưỡng tại một bệnh viện ở Hà Nội, Việt Nam2024-06-07T07:56:04+00:00Phan Thị Dungphanthizungvd@gmail.comNguyễn Thị PhươngChu Thị HườngĐặt vấn đề: Chăm sóc vết thương tốt sẽ hạn chế nhiễm khuẩn thứ phát, tạo điều kiện cho vết thương hồi phục nhanh chóng, hạn chế những tổn thất về kinh tế cho người bệnh và tạo được niềm tin của người bệnh, người nhà người bệnh đối với nhân viên y tế nói chung và Điều dưỡng nói riêng. Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thực hành về chăm sóc vết thương của điều dưỡng khối ngoại và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về chăm sóc vết thương tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2023. Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang trên toàn bộ 76 điều dưỡng lâm sàng khối ngoại được đánh giá kiến thức, thực hành về chăm sóc vết thương từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2023. Kết quả: Tuổi trung bình là 35,6 ± 6,8 tuổi, nữ chiếm 89,5%. Kiến thức về chăm sóc vết thương đạt 82,9%, trong đó cao nhất về giáo dục sức khỏe cho người bệnh đạt 81,6%, thấp nhất kiến thức về chăm sóc vết thương nhiễm khuẩn đạt 64,5%. Thực hành về chăm sóc vết thương kết quả đạt 98,6%. Kiến thức về chăm sóc vết thương có mối liên quan với khoa công tác. Thực hành về chăm sóc vết thương có mối liên quan với nhóm tuổi, số năm công tác và số năm công tác tại khoa với p < 0,05. Kết luận: Kiến thức về chăm sóc vết thương có mối liên quan với khoa công tác. Thực hành về chăm sóc vết thương có mối liên quan với nhóm tuổi, số năm công tác và số năm công tác tại khoa với p < 0,05.2024-04-29T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏnghttps://jbdmp.vn/index.php/yhthvb/article/view/310Thực trạng kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan trong thay băng vết thương của học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự, Bắc Giang năm 20222024-05-09T16:40:15+00:00Nguyễn Trọng Nhânnhanductcyt@gmail.comHoàng Trung TiếnNghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành thay băng vết thương của sinh viên (SV) trường Cao đẳng Ngô Gia Tự, Bắc Giang năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang thực hiện trên 71 sinh viên đang thực tập tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang từ tháng 3/2022 đến tháng 11 năm 2022. Kết quả: Có 80,3% sinh viên có tổng điểm đạt phần kiến thức chung về thay băng, mặt khác số sinh viên không đạt chiếm tỷ lệ 19,7%. Phần thực hành thay băng của sinh viên theo nội dung các bước: Đeo khẩu trang; rửa vết thương theo thứ tự; vệ sinh tay trước, trong và sau khi hoàn thành quy trình thay băng: Đạt chiếm tỷ lệ rất cao, từ 77,5% - 88,7%; trong khi đó các nội dung phần thực hành chỉ đạt tỷ lệ thấp, từ 38,0% đến 49,3%. Tỷ lệ sinh viên năm thứ hai khiến thức thay băng đạt (87,8 %) cao hơn nhóm sinh viên năm thứ nhất (63,6 %), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Còn các đặc điểm về tuổi, giới tính, ngành đào tạo, hệ đào tạo: không có sự khác biệt (p > 0,05). Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt về chăm sóc vết thương là 80,3%, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sinh viên năm nhất và năm hai. Tỷ lệ sinh viên đạt về thực hành chăm sóc vết thương là 66,2%. Độ tuổi, ngành đào tạo, hệ đào tạo, thời gian đã học và kiến thức có ảnh hưởng đến kỹ năng thực hành thay băng vết thương, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sinh viên năm thứ hai có tỷ lệ đạt về kiến thức cao hơn học sinh, sinh viên năm thứ nhất (p < 0,05). Độ tuổi, ngành đào tạo, hệ đào tạo, thời gian học và kiến thức có mối quan hệ mật thiết với kỹ năng thực hành thay băng, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.2024-04-29T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏnghttps://jbdmp.vn/index.php/yhthvb/article/view/315Tổng quan các phương pháp điều trị rụng tóc do nội tiết tố2024-06-07T08:14:49+00:00Nguyễn Ngọc Tuấnngoctuan64@gmail.comRụng tóc nội tiết tố nam (Androgenetic alopecia - AGA) là dạng rụng tóc phổ biến nhất, có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cá nhân. Mặc dù có sẵn nhiều lựa chọn điều trị nội khoa, phẫu thuật, liệu pháp ánh sáng và dinh dưỡng để làm chậm hoặc đảo ngược sự tiến triển của AGA, nhưng việc lựa chọn liệu pháp thích hợp vẫn là một thách thức. Bài báo tổng quan các lựa chọn điều trị chứng AGA có tính đến hiệu quả, tác dụng không mong muốn, tính thực tiễn của việc tuân thủ điều trị và chi phí để giúp các bác sĩ đưa ra chế độ điều trị phù hợp (cả về mặt đạo đức) cho bệnh nhân.2024-04-29T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://jbdmp.vn/index.php/yhthvb/article/view/285Báo cáo lâm sàng ca bỏng hô hấp mức độ nặng, ngạt khói2024-03-07T08:36:33+00:00Nguyễn Hải AnTrần Đình HùngNgô Tuấn Hưngtuanhungvb@gmail.comBỏng hô hấp gây ra các tổn thương đường khí đạo, giảm ô xy hoá máu, làm tăng thêm 20% nguy cơ tử vong và là yếu tố liên quan độc lập với tử vong trên bệnh nhân bỏng nặng. Điều trị bỏng hô hấp còn nhiều thách thức đặt ra cho các nhà lâm sàng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bỏng hô hấp mức độ nặng, ngộ độc khí CO điều trị tại Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác.2024-04-29T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏnghttps://jbdmp.vn/index.php/yhthvb/article/view/282Ứng dụng hút áp lực âm điều trị bỏng và tổn thương phần mềm sâu lộ gân, xương tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp2024-03-05T09:07:23+00:00Phan AnhNguyễn Hồng Đạonguyenhongdao@gmail.comPhạm Trung DũngNguyễn Văn DươngNguyễn Anh TúNguyễn Phúc HiệpĐỗ Văn ThiếuĐiều trị các khuyết hổng mô mềm phức tạp với xương, gân lộ ra ngoài luôn là một nhiệm vụ đầy thách thức đối với bác sĩ phẫu thuật. Mặc dù các thủ thuật vạt được coi là tiêu chuẩn để giải quyết các khuyết hổng mô mềm phức tạp lộ gân, xương nhưng cũng có rất nhiều khó khăn như thời gian phẫu thuật kéo dài, nguy cơ huyết khối, tình trạng vết thương phức tạp. Tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp, Hải Phòng, chúng tôi bắt đầu áp dụng liệu pháp hút áp lực âm cho những ca bệnh này nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, như một biện pháp thay thế với các kết quả bước đầu rất khả quan.2024-04-29T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏnghttps://jbdmp.vn/index.php/yhthvb/article/view/316Báo cáo một trường hợp u tế bào hạt type người lớn ở buồng trứng2024-06-07T08:50:43+00:00Phan Thị Dungphanthizungvd@gmail.comTrịnh Hồng SơnPhạm Phúc KhánhNguyễn Sỹ LánhHồ Đức ThưởngNguyễn Quốc ĐạtNguyễn Thị HiếuBáo cáo một trường hợp u tế bào hạt type người lớn ở buồng trứng được chẩn đoán, điều trị tại bệnh viện và tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp điều trị, các yếu tố tiên lượng. Trường hợp lâm sàng: Bệnh nhân nữ 60 tuổi, được chẩn đoán u tế bào hạt người lớn ở buồng trứng trái giai đoạn sớm, được điều trị phẫu thuật cắt toàn bộ tử cung, hai phần phụ. Bệnh nhân không điều trị bổ trợ. Sau mổ 2 năm, không ghi nhận tái phát hay di căn xa. Kết luận: U tế bào hạt type người lớn ở buồng trứng cần chẩn đoán và điều trị sớm, phẫu thuật triệt căn là phương pháp hiệu quả. Bệnh có tiên lượng tốt, tuỳ giai đoạn bệnh mà quyết định phương pháp điều trị bổ trợ và cần theo dõi sau mổ lâu hơn các bệnh lý ung thư khác.2024-04-29T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024