Khảo sát một số đặc điểm sử dụng kháng sinh có độc tính thận trên bệnh nhân bỏng tại Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác

Lê Thị Thu Hằng1,, Lương Quang Anh1, Nguyễn Như Sơn2
1 Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
2 Đại học Y Dược/Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh có độc tính thận của colistin, amikacin, tobramycin, vancomycin trên bệnh nhân bỏng tại Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu bệnh án của 84 bệnh nhân người lớn (từ 18 đến 60 tuổi) bị bỏng có sử dụng kháng sinh độc tính thận được điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2020.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân dùng một loại kháng sinh độc tính thận gồm: Colistin có 13 bệnh nhân (15,48%); Amikacin có 2 bệnh nhân (2,38%); Tobramycin có 61 bệnh nhân (72,62%); Vancomycin có 1 BN (1,19%). Số bệnh nhân dùng 2 loại kháng sinh độc tính thận có 7 trường hợp chiếm 8,33% (Colistin với amikacin có 3 trường hợp, với tobramycin có 3 trường hợp, với vancomycin có 1 trường hợp). Chế độ liều dùng: Colistin với liều nạp trung bình 8,75 ± 1,21 MUI và liều duy trì 8,55 ± 1,36 MUI /ngày (4,18 mg/kg/24h); Tobramycin 232,62 ± 39,30mg /ngày; Amikacin 1000 mg/ ngày và vancomycin 2,5 ± 0,71 gam/ngày. Số ngày điều trị kháng sinh có độc tính thận trung bình là 8,88 ± 4,94 ngày
(3 - 28 ngày).
Các bệnh nhân được chỉ định dùng colistin là những bệnh nhân bỏng nặng đã sử dụng các nhóm kháng sinh khác trên 5 ngày không hiệu quả, hoặc đã có kết quả cấy khuẩn dương tính với vi khuẩn Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa,..Trong khi đó, kháng sinh amikacin, tobramycin, vancomycin phần lớn được chỉ định theo kinh nghiệm. Phác đồ phối hợp chủ yếu là 2 thuốc chiếm 87,91%, đạt hiệu quả 60%. Trong đó, cặp kháng sinh phối hợp nhiều nhất là Tobramycin với Piperacillin/ Tazobactam chiếm 26,25% tỷ lệ thành công trong điều trị là 33,33%; Cặp phối hợp có hiệu quả: Tobramycin với Cefoperazon/Sulbactam chiếm 25% với tỷ lệ thành công là 80%; colistin với Carbapenem (13,75%), tỷ lệ thành công là (72,73%).
Kết luận: Đã khảo sát được tình hình sử dụng kháng sinh có độc tính thận (Colistin, Amikacin, Tobramycin, Vancomycin) trên bệnh nhân bỏng tại Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2006), Dược lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
2. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Nhà xuất bản Y học
3. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, Nhà xuất bản Y học.
4. Học viện Quân Y (2018), Giáo trình Bỏng, Nhà xuất bản quân đội nhân dân, tr.236-249.
5. Lương Quang Anh (2014),"Đánh giá tình hình sử dụng KS tại khoa Hồi sức cấp cứu, Viện Bỏng quốc gia năm 2014", Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp cơ sở.
6. Nguyễn Thị Thanh Minh (2011),“Khảo sát tình hình kháng kháng sinh và đánh giá hiệu quả một số liệu pháp điều trị kháng sinh đối với bệnh nhân bỏng nặng tại khoa Hồi sức cấp cứu, Viện Bỏng Quốc Gia”, Luận văn thạc sỹ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.
7. Ravat F. et al., (2011), “Antibiotics and the burn patient”, Burns 37: 16-26.