Đánh giá hiệu quả điều chỉnh huyết động theo mục tiêu ở người bệnh bỏng nặng dưới hướng dẫn của Uscom trong 72 giờ đầu sau bỏng
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều chỉnh huyết động theo mục tiêu dưới hướng dẫn của USCOM trên người bệnh (NB) bỏng nặng trong 72 giờ đầu sau bỏng.
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 30 người bệnh bỏng nặng vào điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu (Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác) trong vòng 8 giờ đầu sau bỏng, từ tháng 8/2023 - 5/2024.
Người bệnh được theo dõi và hồi sức dịch thể dưới hướng dẫn của USCOM, theo dõi sự biến đổi các thông số huyết động đo bằng USCOM, đánh giá hiệu quả hồi sức dịch thể theo USCOM thông qua tần số mạch, huyết áp trung bình (HATB) và áp lực tĩnh mạch trung ương (CVP) theo mục tiêu ở các thời điểm 8 giờ (T1), 24 giờ (T2), 48 giờ (T3) và 72 giờ (T4) sau bỏng.
Kết quả: Các thông số huyết động đánh giá tuần hoàn chung và tiền gánh (CO/CI, SV/SVI, FTc) đều giảm thấp ngay sau bỏng và trở về giới hạn bình thương sau khi bồi phụ đầy đủ thể tích tuần hoàn, CVP có mối tương quan chặt với các thông số đánh giá tiền gánh (rSVI = 0,5268, rSVV = -0,6867, rFTc = 0,7804). Tần số mạch của người bệnh biến đổi không đều, nhanh 90 lần/phút, tuy nhiên không vượt quá 120 lần/phút. Huyết áp trung bình (HATB) đều cao hơn 65 mmHg từ khi nhập viện cho đến hết 72 giờ. CVP giảm thấp dưới ngưỡng giá trị bình thường (< 8 mmHg) trong những giờ đầu sau bỏng, sau 48 giờ bắt đầu trở về giới hạn cho phép ≥ 8mmHg.
Ở thời điểm T3 và T4, 100% người bệnh đạt mục tiêu HATB ≥ 65 mmHg. Thời điểm T3, có 50% số người bệnh đạt mục tiêu CVP ≥ 8 mmHg và đạt 100% ở thời điểm T4.
Kết luận: Sau 72 giờ hồi sức dịch thể theo mục tiêu dưới hướng dẫn của USCOM, 100% người bệnh đều đạt mục tiêu điều trị về các giá trị tần số mạch, HATB và CVP.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bệnh nhân bỏng nặng, hồi sức dịch thể, mạch, huyết áp trung bình, áp lực tĩnh mạch trung ương, USCOM
Tài liệu tham khảo
2. Phùng Văn Dũng (2017). Ứng dụng kỹ thuật siêu âm Doppler bằng máy USCOM để theo dõi và đánh giá huyết động ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học y Hà Nội.
3. Holm C., Mayr M., Tegeler J.et al (2004). A clinical randomized study on the effects of invasive monitoring on burn shock resuscitation. Burns, 30 (8), 798-807.
4. Gong C., Zhang F., Li L.et al (2017). The variation of hemodynamic parameters through PiCCO in the early stage after severe burns. Journal of burn care & research, 38 (6), e966-e972.
5. Monnet X., Rienzo M., Osman D.et al (2005). Esophageal Doppler monitoring predicts fluid responsiveness in critically ill ventilated patients. Intensive care medicine, 31, 1195-1201.
6. Lee J., Kim J., Yoon S.et al (2007). Evaluation of corrected flow time in oesophageal Doppler as a predictor of fluid responsiveness. British journal of anaesthesia, 99 (3), 343-348.