Đặc điểm rối loạn đông máu trong 24 giờ đầu ở bệnh nhân bỏng nặng tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác năm 2024

Dương Văn Phú1,
1 Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả một số chỉ số đông máu và đánh giá mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bỏng nặng trong 24 giờ đầu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 bệnh nhân bỏng nặng, vào viện trong 24 giờ đầu, điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu (Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác) trong thời gian từ tháng 01/2024 đến hết tháng 01/2025.
Kết quả: Có 19,2% số đối tượng có số lượng tiểu cầu (SLTC) < 150 G/L; 29,8% số đối tượng có thời gian prothrombin PT > 14s; 24% số đối tượng có tỷ lệ prothrombin (PT%) < 70%; 13,5% số đối tượng có nồng độ Fibrinogen < 2 g/L; 39,4% số đối tượng có tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế INR > 1,2; 29,1% số đối tượng có thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa APTT > 42s. Có mối liên quan giữa diện tích bỏng chung, diện tích bỏng sâu, bỏng hô hấp với PT, PT%, INR, nồng độ fibrinogen và APTT (p < 0,05). Ngoài ra, diện tích bỏng chung có tương quan thuận với SLTC (r = 0,249; p = 0,011). Nồng độ lactat máu có tương quan với SLTC, PT, PT%, INR và nồng độ fibrinogen (p < 0,05). Albumin máu có tương quan với PT, PT%, INR và APTT (p < 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện biến chứng dẫn đến tử vong/xin về là 26,9%. Biến chứng hay gặp nhất là suy đa tạng (20,2%), sốc nhiễm khuẩn (10,6%) và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (8,7%). Các biểu hiện có rối loạn đông máu, bao gồm chỉ số PT > 14s, PT% < 70%, INR > 1,2, nồng độ fibrinogen < 2 g/l và APTT > 42s đều làm tăng nguy cơ tử vong/ xin về.
Kết luận: Tỷ lệ rối loạn đông máu sớm ở bệnh nhân bỏng nặng còn cao. Diện tích bỏng chung, bỏng sâu, bỏng hô hấp, tăng lactat máu là yếu tố liên quan đến khởi phát rối loạn đông máu sớm. Rối loạn đông máu làm tăng nguy cơ tử vong/ xin về.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ngô Tuấn Hưng, Nguyễn Như Lâm, Nguyễn Hải Anet al. (2023) Đặc điểm rối loạn đông máu sớm ở bệnh nhân bỏng nặng. Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, (4), 13-19.
2. Colohan S. M. (2010) Predicting prognosis in thermal burns with associated inhalational injury: a systematic review of prognostic factors in adult burn victims. Journal of Burn Care Research, 31 (4), 529-539.
3. Foncerrada G., Culnan D. M., Capek K. D.et al. (2018) Inhalation injury in the burned patient. Annals of plastic surgery, 80 (3), S98-S105.
4. Ngô Minh Đức, Chu Anh Tuấn, Nguyễn Gia Tiếnet al. (2021) Đặc điểm và một số yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân bỏng: Dữ liệu tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia trong 10 năm (từ 2010 đến 2019). Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, (1), 7-22.
5. Geng K., Liu Y., Yang Y.et al. (2020) Incidence and prognostic value of acute coagulopathy after extensive severe burns. Journal of Burn Care Research, 41 (3), 544-549.
6. Qiu L., Chen C., Li S.-J. et al. (2017) Prognostic values of red blood cell distribution width, platelet count, and red cell distribution width-to-platelet ratio for severe burn injury. Scientific Reports, 7 (1), 13720.