Đánh giá tác dụng của dung dịch ABCS trên mô hình gây bỏng sâu thực nghiệm

Hồ Trường Giang1, Lê Ánh Nguyệt1,, Nguyễn Văn Điều1, Nguyễn Anh Hoàng1, Phạm Ngọc Sơn1, Nguyễn Đức Minh1, Vũ Thuý Diệp1
1 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát mô hình gây bỏng bằng sức nhiệt trên da chuột cống trắng và đánh giá hiệu quả điều trị bỏng da độ III (theo WHO) trên mô hình thực nghiệm bằng dung dịch ABCS.
Đối tượng và phương pháp: Mô hình gây bỏng da trên chuột cống trắng Wistar được tiến hành bằng cách áp dụng cụ sắt hình trụ với thời gian tiếp xúc lần lượt là: 8 - 10 giây, 18 - 20 giây và 38 - 40 giây. Chuột bỏng độ III được chia thành 03 lô điều trị bằng ABCS, kem SSD 1% và NaCl 0,9%. Theo dõi, đánh giá, thu thập số liệu nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng toàn thân và tại chỗ.
Kết quả: Gây bỏng với thời gian tiếp xúc 39 ± 1,5 giây tạo vết bỏng độ III là phù hợp để đánh giá hiệu quả điều trị bỏng sâu của ABCS. Điều trị bằng ABCS an toàn, toàn trạng chuột ổn định, xét nghiệm mô bệnh học gan, thận bình thường. Thời gian khỏi hoàn toàn là 28 ± 1 ngày. ABCS có hiệu quả chống viêm, kháng khuẩn tương đương với SSD 1%.
Kết luận: Gây được mô hình bỏng da trên chuột cống trắng bằng cách áp bình trụ inox đựng nước sôi 1000C với thời gian tiếp xúc 39 ± 1,5 giây tạo bỏng da độ III (theo WHO). Trên thực nghiệm, ABCS có hiệu quả tốt trong điều trị bỏng độ III, kích thích liền vết thương nhanh, đồng thời có tác dụng kháng các chủng vi khuẩn thường gặp tại vết bỏng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Gia Tiến (2020), Giáo trình Bỏng, Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân, Hà Nội, tr.13-29, 126-152.
2. Hong Ngoc Thuy Pham, Jennette A Sakoff, Danielle R Bond, et al, In vitro antibacterial and anticancer properties of Helicteres hirsuta Lour. Leaf and stem extracts and their fractions, Molecular Biology Reports, 2018 Dec; 45(6):2125-2133. DOI: 10.1007/s11033-018-4370-x.
3. Matteo Micucci, Michele Protti, Rita Aldini, et al, Thymus vulgaris L. Essential Oil Solid Formulation: Chemical Profile and Spasmolytic and Antimicrobial Effects, Biomolecules, 2020 Jun 4;10(6):860. DOI: 10.3390/biom10060860.
4. A Abdullahi, Amini-Nik S, Jeschke MG, Animal models in burn research, Cell Moi. Life Sci., 2014, 71(17), pp. 3241-3255.
5. http://www.vortexls.com/About-us.aspx
6. Makowska IJ, Weary DM. A Good Life for Laboratory Rodents? ILAR Journal, 2021 Sep 24;60(3):373-388. doi: 10.1093/ilar/ilaa001. PMID: 32311030.
7. Arifin WN., Zahiruddin WM. Sample Size Calculation in Animal Studies Using Resource Equation Approach. Malays J Med Sci, 2017, 24(5):101-105.
8. Nguyễn Thành Chung, Nguyễn Ngọc Tuấn, Đỗ Lương Tuấn và cộng sự, Hiệu quả điều trị tại chỗ của Gel Ceri Nitrate trên vết bỏng thực nghiệm, Tạp chí Y Dược học Quân sự, 2021 (1), tr.113-125.
9. Nguyễn Ngọc Tuấn, Lê Quốc Chiều, Ngô Ngọc Hà, Nghiên cứu tác dụng điều trị vết thương thực nghiệm của gel nano Berberin trên lâm sàng, Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, 2022 (3), tr.22-36.
10. Võ Thanh Vy, Trần Thị Anh, Nguyễn Đỗ Hồng Ngân và cộng sự, Đánh giá độc tính tại chỗ và khả năng làm lành tổn thương bỏng của cao xoa lá thuốc bỏng Kalanchoe Pinnata (Lam) Pers trên mô hình gây bỏng thực nghiệm ở chuột nhắt trắng, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 2022 (49), tr.198-206.
11. Trần Thanh Tùng, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Trọng Thông và cộng sự, Tác dụng kháng khuẩn của loxain trên invitro và điều trị bỏng trên mô hình bỏng ở chuột cống trắng, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2017, 107 (2) , tr.7-9