Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh khuyết sẹo tử cung sau mổ lấy thai được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Thiện An

Phan Thị Dung1,, Nguyễn Minh Thuyết1
1 Bệnh viện Phụ sản Thiện An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh khuyết sẹo mổ lấy thai được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Thiện An.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phát vấn trên 73 người bệnh khuyết sẹo mổ lấy thai được chỉ định phẫu thuật nội soi tại Khoa Phụ Sản (Bệnh viện Phụ Sản Thiện An).
Nghiên cứu phân tích về đặc điểm chung của đối tượng, đặc điểm phẫu thuật, tiền sử và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu trên 73 người bệnh cho thấy người bệnh trước phẫu thuật có đặc điểm lâm sàng đau vừa vùng chậu mạn chiếm tỷ lệ cao nhất 93,2%. Nngười bệnh bị thống kinh chiếm tỷ lệ 98,6%. Đau khi giao hợp, đau vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 93,2%, đau ít chiếm tỷ lệ thấp 1,4%. Ra máu khi giao hợp ở mức vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 97,3%, mức ít và nhiều chiếm tỷ lệ 1,4%. Có 82,2% xuất huyết tử cung bất thường, 13,7% xuất huyết vừa. Tỷ lệ hiếm muộn chiếm tỷ lệ 45,2%. Các chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng đều tăng liên quan đến tình trạng bệnh của người bệnh.
Sau phẫu thuật kết quả xét nghiệm sinh hóa huyết học cho thấy 100% các chỉ số đều trở về mức bình thường.
Kết luận: Đặc điểm lâm sàng là chảy máu âm đạo bất thường, đau vùng chậu hoặc đau khi quan hệ, rong kinh, hiếm muộn cho kết quả chính xác khuyết sẹo mổ lấy thai. Trước phẫu thuật các chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng đều tăng nhẹ; sau phẫu thuật các chỉ số bình thường.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2021). Sản phụ khoa 11 từ bằng chứng đến thực hành, số đặc biệt của Tạp chí Phụ sản Việt Nam, 2021;11:90
2. Ahtisham Y: Jacoline S (2015). Integrating Nursing Theory and Process into Practice; Virginia’s Henderson Need Theory International Journal of Caring Sciences. 8(2), tr. 443-450.
3. Long-term risks and benefits associated with cesarean delivery for mother, baby, and subsequent pregnancies (2018). Systematic review and meta-analysis. PLoS Med, 15(1), e1002494.
4. Nguyễn Thị Xuyên, Trần Thị Thu Hạnh (2021). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng một số trường hợp khuyết sẹo mổ lấy thai có vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương.
5. Đinh Quốc Hưng (2011). Nghiên cứu chửa ở sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Tạ Thị Thanh Thủy (2013). Chẩn đoán và điều trị bảo tồn thai vết mổ cũ tại Bệnh viện Hùng Vương. Hội nghị ban chấp hành và nghiên cứu khoa học toàn quốc khóa XVI - nhiệm kỳ 2009-2014, tr. 23-25
6. Vũ Trường Giang (2021). Nhận xét kết quả điều trị chửa sẹo mổ lấy thai từ 8-10 tuần bằng phương pháp hút thai. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội.
7. D. Jurkovic, K. Hillaby, B. Woelfer et al (2003). First-trimester diagnosis and management of pregnancies implanted into the lower uterine segment Cesarean section scar", Ultrasound Obstet Gynecol, 21(3), p. 220-7.
8. Trần Thị Ngọc Hà, Phạm Thị Thanh Hiền và Hồ Giang Nam (2021). Kết quả điều trị chữa sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ năm 2018 đến 2020. Tạp chí Y học Việt Nam, 504 (1).
9. Trần Văn Đức, Phạm Thị Mai Anh và Phạm Thị Thùy Linh (2023). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thai bám sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Tạp chí Khoa học Sức khỏe, tập 1 số 2, tr. 66-75.