Đánh giá các yếu tố dự báo tử vong ở người bệnh bỏng có thông khí nhân tạo xâm nhập

Nguyễn Như Lâm1,2, Ngô Tuấn Hưng1,2,, Trần Đình Hùng1,2
1 Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
2 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố dự báo tử vong ở người bệnh bỏng có thông khí nhân tao xâm nhập (thở máy).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 234 người bệnh bỏng có thở máy điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 01/2022 đến tháng 6 năm 2024, có kết quả rõ ràng: Sống hoặc tử vong bệnh viện (xin về tử vong coi như tử vong).
Kết quả: Ở nhóm tử vong, nguyên nhân đặt ống nội khí quản chủ yếu do bỏng hô hấp (56,33%), trong khi ở nhóm sống nguyên nhân đặt ống nội khí quản phần lớn do nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn (46,05%) (p < 0,05). So với nhóm cứu sống, nhóm tử vong có diện tích bỏng, diện tích bỏng sâu, số người bệnh bỏng hô hấp, số người bệnh bỏng vùng lưng, mông, chân, tay cao hơn đáng kể (p < 0,05).
Phân tích đa biến cho thấy, chỉ có diện tích bỏng sâu liên quan độc lập với tử vong (p < 0,05), giá trị tiên lượng tử vong ở mức tốt (AUC = 0,8). Thang điểm rBaux và ABSI có giá trị tiên lượng tử vong ở mức tốt. Thang điểm BOBI và RYAN có giá trị tiên lượng tử vong ở mức khá. SMR của chỉ số ABSI có trung vị gần với giá trị 1 nhất (1,13).
Kết luận: Diện tích bỏng sâu là yếu tố liên quan độc lập với tử vong. Thang điểm tối ưu dự báo khả năng cứu sống bệnh nhân bỏng có thở máy điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia là ABSI.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Orozco-Peláez Y.A. (2018). Airway burn or inhalation injury: Should all patients be intubated? Colombian Journal of Anesthesiology, 46 (2S), 26-31.
2. Brychta P. (2011). European practice guidelines for burn care: minimum level of burn care provision in Europe. Handbook of Burns: Acute Burn Care Volume 1, Springer, 97-102.
3. Lip H.T.C., Idris M.A.M., Imran F.-H. et al. (2019). Predictors of mortality and validation of burn mortality prognostic scores in a Malaysian burns intensive care unit. BMC Emergency Medicine, 19, 1-7.
4. Gigengack R.K., van Baar M.E., Cleffken B.I. et al. (2019). Burn intensive care treatment over the last 30 years: Improved survival and shift in case-mix. Burns, 45 (5), 1057-1065.
5. Folwell J.S., Basel A.P., Britton G.W. et al. (2021). Mechanical ventilation strategies in the critically ill burn patient: A practical review for clinicians. European Burn Journal, 2 (3), 140-151.
6. Tan Chor Lip H., Tan J.H., Thomas M. et al. (2019). Survival analysis and mortality predictors of hospitalized severe burn victims in a Malaysian burns intensive care unit. Burns & trauma, 7(3), 1-8.
7. Güldoğan C.E., Kendirci M., Gündoğdu E. et al. (2019). Analysis of factors associated with mortality in major burn patients. Turkish journal of surgery, 35 (3), 155.
8. Steinvall I., Elmasry M., Fredrikson M. et al. (2016). Standardised mortality ratio based on the sum of age and percentage total body surface area burned is an adequate quality indicator in burn care: an exploratory review. Burns, 42 (1), 28-40.
9. Leung C., Lee S. (1992). Morbidity and mortality in respiratory burns--a prospective study of 240 cases. Annals of the Academy of Medicine, Singapore, 21 (5), 619-623.
10. Jeschke M.G., Pinto R., Kraft R. et al. (2015). Morbidity and survival probability in burn patients in modern burn care. Critical care medicine, 43 (4), 808-815.
11. Costa S., Ferros C., Reigota A. et al. (2024) Prognostic Scores for Mortality in Invasive Mechanically Ventilated Burn Patients. Cureus, 16 (6), 1-11.