Hiệu quả của liệu pháp hút áp lực âm trong điều trị tổn thương bỏng sâu sau phẫu thuật cắt hoại tử và ghép da tự thân
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của liệu pháp hút áp lực âm (Negative pressure wound therapy - NPWT) trong điều trị bỏng sâu sau phẫu thuật ghép da tự thân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu có đối chứng, được thực hiện trên 20 bệnh nhân bỏng sâu, chia thành hai nhóm. Nhóm nghiên cứu gồm 10 bệnh nhân được điều trị bằng NPWT với áp lực từ -125 mmHg đến -80 mmHg trong 5 ngày sau ghép da tự thân. Nhóm chứng gồm 10 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp truyền thống (PPTT).
Các chỉ số đánh giá gồm tỷ lệ bám sống của mảnh ghép, biến chứng sau phẫu thuật. Các chỉ số đánh giá chính bao gồm tỷ lệ bám sống của mảnh ghép vào ngày thứ 7 và ngày thứ 14 sau phẫu thuật, cùng với tỷ lệ biến chứng như nhiễm khuẩn và tụ máu.
Kết quả: Tỷ lệ bám sống của mảnh ghép trong nhóm sử dụng liệu pháp hút áp lực ấm (NPWT) đạt 90,9% vào ngày thứ 7 và 87,9% vào ngày thứ 14, cao hơn đáng kể so với nhóm điều trị phương pháp truyền thống, với tỷ lệ lần lượt là 86,3% và 80,7% (p < 0,05). Về biến chứng, nhóm điều trị bằng hút ám lực âm không có trường hợp nhiễm trùng hay tụ máu nào, trong khi nhóm điều trị bằng phương pháp truyền thống ghi nhận tỷ lệ nhiễm trùng và tụ máu lần lượt là 10%. Tuy nhiên, một trường hợp chảy máu tại nền ghép được ghi nhận khi sử dụng hút áp lực âm.
Kết luận: Liệu pháp hút áp lực âm là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị bỏng sâu sau ghép da tự thân, giúp tăng tỷ lệ bám sống của mảnh ghép và giảm nguy cơ biến chứng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Hút áp lực âm, phẫu thuật cắt hoại tử và ghép da tự thân
Tài liệu tham khảo
2. Sullivan, Tredget & Auld, K. (2017). The role of skin grafting in the treatment of burn wounds. Burns, 43(3), 512-520.
3. Argenta, L. C., & Shelton, B. J. (2006). Vacuum-assisted closure: A new method for wound management. Plastic and Reconstructive Surgery, 117(1), 227-230.
4. Llanos, S., Danilla, S., Barraza, C., Armijo, E., Piñeros, J. L., Quintas, M., Searle, S., & Calderon, W. (2006). Effectiveness of negative pressure closure in the integration of split thickness skin grafts: a randomized, double-masked, controlled trial. Annals of Surgery, 244(5), 700-705.
5. Leclercq, A., Labeille, B., Perrot, J. L., Vercherin, P., & Cambazard, F. (2016). Skin graft secured by VAC (vacuum-assisted closure) therapy in chronic leg ulcers: A controlled randomized study. Annales de dermatologie et de venereologie, 143(1), 3-8.
6. Mohsin, M., Zargar, H. R., Wani, A. H., Zaroo, M. I., Baba, P. U. F., Bashir, S. A., Rasool, A., & Bijli, A. H. (2017). Role of customised negative-pressure wound therapy in the integration of split-thickness skin grafts: A randomised control study. Indian journal of plastic surgery: official publication of the Association of Plastic Surgeons of India, 50(1), 43–49.
7. Jiang, Z. Y., Yu, X. T., Liao, X. C., Liu, M. Z., Fu, Z. H., Min, D. H., & Guo, G. H. (2021). Negative-pressure wound therapy in skin grafts: A systematic review and meta-analysis of randomized controlled trials. Burns: Journal of the International Society for Burn Injuries, 47(4), 747-755.
8. Hsiao, S. F., Ma, H., Wang, Y. H., & Wang, T. H. (2016). Occlusive drainage system for split-thickness skin graft: A prospective randomized controlled trial. Burns, 43(2), 379–387.
9. Sullivan, Tredget & Auld, K. (2017). The role of skin grafting in the treatment of burn wounds. Burns, 43(3), 512-520.
10. Morykwas, M. J., Argenta, L. C., & Shelton, B. J. (1997). Vacuum-assisted closure: A new method for wound management. Plastic and Reconstructive Surgery, 100(6), 1636-1644.
11. Argenta, L. C., & Shelton, B. J. (2006). Vacuum-assisted closure: A new method for wound management. Plastic and Reconstructive Surgery, 117(1), 227-230.