Ứng dụng vạt da nhánh xuyên động mạch quay điều trị tổn thương bỏng sâu vùng cổ bàn tay
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đối với tổn khuyết vùng cổ bàn tay lộ gân xương sau bỏng, vạt da cân dựa trên nhánh xuyên nuôi da của động mạch quay là một lựa chọn hàng đầu bên cạnh kỹ thuật tạo vạt da kiểu Ý tay - bụng kinh điển.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 09 bệnh nhân có tổn khuyết vùng cổ tay - bàn tay do bỏng, sử dụng vạt da dựa trên nhánh xuyên nuôi da của động mạch quay che phủ tổn khuyết sau cắt lọc. Đánh giá kết quả bằng so sánh trước- sau điều trị.
Kết quả: Nguyên nhân tổn thương chủ yếu (78%) là do bỏng điện, còn lại là bỏng nhiệt (22%). Đa số vị trí khuyết hổng ở gan cổ - bàn tay (89%) và mu cổ - bàn tay (11%). Chiều dài vạt da lớn nhất là 13 cm, chiều rộng lớn nhất là 6 cm. Sau phẫu thuật: 07 trường hợp (78%) vạt sống hoàn toàn, 02 trường hợp (22%) vạt bị hoại tử một phần (<1/3 chiều dài vạt).
Kết luận: Vạt da nhánh xuyên động mạch quay là một lựa chọn hữu hiệu trong điều trị khuyết hổng phần mềm lộ gân, xương vùng cổ tay, bàn tay sau bỏng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Vạt nhánh xuyên động mạch quay, tổn khuyết cổ tay - bàn tay do bỏng
Tài liệu tham khảo
2. Huỳnh Tấn Thịnh (2019). Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm vùng bàn tay tại bệnh viện Thống Nhất. Tạp chí Y Dược thực hành 175, số 19 - 9/2019: tr. 25-29.
3. Võ Tiến Huy (2013). Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm cơ quan vận động bằng các vạt da cân có cuống mạch liền. Tạp chí Y học thực hành, số 6: tr. 85-89.
4. Đỗ Lương Tuấn (2008). Nghiên cứu điều trị bỏng sâu vùng cẳng tay trước do điện cao thế. Luận án Tiến sĩ y học (2008), Học viện Quân y.
5. Nguyễn Tấn Bảo Ân và cộng sự (2017). Sử dụng vạt bì cẳng tay ngoài cuống ngoại vi che phủ khuyết hổng mô mềm cổ bàn tay, kết quả bước đầu. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản tập 21, số 2 - 2017: tr. 152 - 156.
6. Võ Văn Phúc và cộng sự (2018). Vạt da cân cẳng tay nhánh xuyên động mạch quay đầu xa che phủ mất da cổ tay do phỏng. Tạp chí Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản tập 22, số 5 - 2018.
7. Alper F. B., Bekerecioğlu M. (2021). Reconstruction of Hand and Wrist Soft‑Tissue Defects Using Radial Artery Perforator Flap, Turkish Journal of Plastic Surgery.
8. Tống Thanh Hải và cộng sự (2024). "Đánh giá kết quả sử dụng vạt tự do đùi trước ngoài có nối thông mạch máu điều trị tổn thương bỏng điện cao thể vùng cổ tay." Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng 3 (2024): tr. 20-28.
9. Gutwein, L. G., et al. (2015). Paraumbilical perforator flap for soft tissue reconstruction of the forearm. The Journal of Hand Surgery, 40(3), 586-592.
10. Kazufumi T. (2022) Distally based Radial artery perforator flap, which factor correlates with the Flap survivor. Int J. Surg, 2022. 3: p. 59-65.
11. El-Khatib H. and Zeidan M. (1997). Island adipofascial flap based on distal perforators of the radial artery: an anatomic and clinical investigation. Plast Reconstr Surg.100 (7): 1762-1766.
12. Tiengo C., et al (2004). Anatomical study of perforator arteries in the distally based radial forearm fasciosubcutaneous flap. Clin Anat 17 (8): 636-642
13. Chang S. M., et al (2003). Distally based radial forearm flap with preservation of the radial artery: anatomic, experimental, and clinical studies. Microsurgery 23 (4): 328-337.