Phân tích cơ cấu thu dung và điều trị bệnh nhân tại Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác Năm 2022 - 2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu về cơ cấu bệnh tật, chi phí điều trị và phân tích tình hình, kết quả điều trị bệnh nhân tại Khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC), Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác, giai đoạn năm 2022 - 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu trên 953 bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu từ ngày 01/1/2022 đến ngày 31/12/2023. Thu thập dữ liệu về đặc điểm, loại bệnh lý, đặc điểm bỏng, chi phí và kết quả điều trị. Phân tích thống kê mô tả (Wilcoxon, Kruskal-Wallis, χ²) với p < 0,05 có ý nghĩa thống kê.
Kết quả: Tuổi trung vị là 38 (Khoảng tứ phân vị - IQR 19-57), 71,56% là nam giới, 93,28% có Bảo hiểm y tế (BHYT). Bệnh nhân bỏng chiếm 80,9% (n = 772). Trong nhóm bỏng, nguyên nhân chủ yếu là nhiệt khô (58,03%), nhiệt ướt (26,42%), điện (14,25%); Diện tích bỏng chung (DTBC) trung vị là 36% (IQR 24 - 55), Diện tích bỏng sâu (DTBS) trung vị là 15% (IQR 5 - 30). Tổng chi phí điều trị trung vị là 92,8 triệu VNĐ (IQR 43,7 - 195), BHYT chi trả 58,3%. Chi phí điều trị bỏng (trung vị 100 triệu VNĐ) cao hơn các nhóm khác, tăng theo diện tích bỏng và cao nhất ở nhóm tuổi 18 - 65 tuổi (p < 0,01). Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân bỏng là 24,9%. Chi phí ở nhóm tử vong (trung vị 76,7 triệu VNĐ) thấp hơn nhóm sống sót (trung vị 96,4 triệu VNĐ) (p = 0,007). LA50 cho DTBC khoảng 65,13% và DTBS khoảng 32,79%.
Kết luận: Bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu chủ yếu là bệnh nhân bỏng nặng do nhiệt, với chi phí điều trị cao, phụ thuộc vào độ tuổi và diện tích bỏng. Tỷ lệ tử vong là 24,87%, phản ánh mức độ nặng của bệnh nhân nhập viện. Chỉ số LA50 (65,13% DTBC) cho thấy ngưỡng tiên lượng nặng không thay đổi nhiều so với các giai đoạn trước.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bỏng nặng, Hồi sức cấp cứu, Cơ cấu bệnh tật, Chi phí điều trị, Tử vong, LA50
Tài liệu tham khảo
2. Holmes J.H. (2008). Critical Issues in Burn Care: Journal of Burn Care & Research, 29(Supplement 2), S180–S187.
3. Brusselaers N., Monstrey S., Vogelaers D. et al. (2010). Severe burn injury in europe: a systematic review of the incidence, etiology, morbidity, and mortality. Crit Care, 14(5), R188.
4. Anami E.H.T., Zampar E.F., Tanita M.T. et al. (2017). Treatment costs of burn victims in a university hospital. Burns, 43(2), 350–356.
5. Ngô Tuấn Hưng, Nguyễn Như Khánh, và Nguyễn Quang Hiếu. (2022). Cơ cấu và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị bệnh nhân bỏng nặng. Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, (3), 47-53.
6. Ngô Minh Đức, Chu Anh Tuấn, Lê Quốc Chiểu và cộng sự (2023). Đặc điểm thu dung, kết quả điều trị bệnh nhân bỏng trong 2 năm phòng chống dịch Covid-19. Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, (3), 16-29.
7. Ngô Minh Đức (2021). Đặc điểm bỏng hàng loạt và kết quả điều trị: số liệu 5 năm tại Bệnh viện Bỏng Quốc Gia (2016 - 2020). Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, (3), 12-20.
8. Trịnh Văn Thông (2024). Tình hình thu dung và điều trị nội trú bệnh nhân bỏng tại Khoa Bỏng, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An trong 2 năm 2021 - 2022. Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, (1), 18-24.