Ứng dụng kỹ thuật xạ trị bề mặt kết hợp phẫu thuật ghép da mảnh mỏng trong điều trị sẹo lồi diện rộng vùng chi thể sau bỏng
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Phương pháp điều trị kinh điển đối với những bệnh nhân bỏng sâu diện rộng để lại sẹo có tỷ lệ tái phát cao gần như 100% đồng thời hình thành thêm sẹo lồi tại vị trí lấy da và lấy vạt làm cho tình trạng bệnh nhân nặng nề thêm. Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam chưa có giải pháp nào điều trị sẹo lồi diện rộng vùng chi thể và bệnh nhân chấp nhận tàn phế suốt đời.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật xạ trị bề mặt bằng máy xạ trị SRT - 100 kết hợp phẫu thuật ghép da mảnh mỏng trên bệnh nhân có sẹo lồi diện rộng vùng chi thể sau bỏng. Kỹ thuật được tiến hành nhằm nhằm loại bỏ mô sẹo, làm giảm sức căng bề mặt cho bệnh nhân, tránh tái phát sẹo lồi, hạn chế gây thêm sẹo lồi ở những vùng lân cận, vùng da lành khác.
Kết quả và bàn luận: Các bệnh nhân trước điều trị có diện tích tổn thương của sẹo trung bình đạt 15 x 8 cm, sẹo co kéo hạn chế vận động các khớp đi kèm cảm giác đau ngứa. Kết quả theo dõi ở thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật: Có 6/6 bệnh nhân phục hồi chức năng vận động gần như bình thường, chất lượng sẹo cải thiện 75% so với trước điều trị.
Kết luận: Kỹ thuật lần đầu được áp dụng trên thế giới và Việt Nam đã giải quyết hiệu quả những khó khăn trong điều trị sẹo lồi diện rộng hiện nay.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Sẹo lồi diện rộng vùng chi thể, xạ trị bề mặt, phẫu thuật ghép da mảnh mỏng, máy xạ trị SRT – 100
Tài liệu tham khảo
2. Kim S. W. (2021), Management of keloid scars: noninvasive and invasive treatments. Archives of Plastic Surgery. 48 (02): 149-157.
3. Nestor M. S., Berman B., Goldberg D., et al (2019), Consensus guidelines on the use of superficial radiation therapy for treating nonmelanoma skin cancers and keloids. The Journal of clinical and aesthetic dermatology. 12 (2): 12.
4. Ogawa R., Akita S., Akaishi S., et al (2019), Diagnosis and treatment of keloids and hypertrophic scars-Japan scar workshop consensus document 2018. Burns & Trauma. 7:
5. Van De Kar A. L., Corion L. U., Smeulders M. J., et al (2005), Reliable and feasible evaluation of linear scars by the Patient and Observer Scar Assessment Scale. Plastic and reconstructive surgery. 116 (2): 514-522.
6. Tsai C.-H. and Ogawa R. (2019), Keloid research: current status and future directions. Scars, burns & healing. 5: 2059513119868659.
7. Ogawa R., Okai K., Tokumura F., et al (2012), The relationship between skin stretching/contraction and pathologic scarring: the important role of mechanical forces in keloid generation. Wound Repair and Regeneration 20 (2): 149-157.
8. Ogawa R. and Akaishi S. (2016), Endothelial dysfunction may play a key role in keloid and hypertrophic scar pathogenesis-keloids and hypertrophic scars may be vascular disorders. Medical Hypotheses. 96: 51- 60.
9. Li W., Wang Y., Wang X., et al (2014), A keloid edge precut, preradiotherapy method in large keloid skin graft treatment. Dermatologic surgery.40 (1): 52-57.
10. Lee S. Y. and Park J. (2015), Postoperative electron beam radiotherapy for keloids: treatment outcome and factors associated with occurrence and recurrence. Annals of Dermatology 27 (1): 53-58.